Mặt hàng | Al2O3 | Fe2O3 | BD |
86 | 86% phút | tối đa 2% | 2,9-3,15 |
85 | 85% phút | tối đa 2% | 2,8-3,10 |
84 | 84% phút | tối đa 2% | 2,8-3,10 |
83 | 83% phút | tối đa 2% | 2,8-3,10 |
82 | 82% phút | tối đa 2% | 2,8-3,0 |
80 | 80% phút | tối đa 2% | 2,7-3,0 |
78 | 78% phút | tối đa 2% | 2,7-2,9 |
75 | 75% phút | tối đa 2% | 2,6-2,8 |
70 | 70% phút | tối đa 2% | 2,6-2,8 |
50 | 50% phút | tối đa 2% | 2,5-2,55 |
Itam | Al2O3 | Fe2O3 | BD | K2o+Na2o | CaO+MgO | TiO2 |
88 | 88% phút | tối đa 1,5% | 3,25 phút | tối đa 0,25% | tối đa 0,4% | tối đa 3,8% |
87 | 87% phút | tối đa 1,6% | 3,20 phút | tối đa 0,25% | tối đa 0,4% | tối đa 3,8% |
86 | 86% phút | tối đa 1,8% | 3,15 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
85 | 85% phút | tối đa 2,0% | 3,10 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
83 | 83% phút | tối đa 2,0% | 3,05 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
80 | 80% phút | tối đa 2,0% | 3,0 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
78 | 75-78% | tối đa 2,0% | 2,8-2,9 | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
Itam | Al2O3 | Fe2O3 | BD | K2o+Na2o | CaO+MgO | TiO2 |
90 | 90% phút | tối đa 1,8% | 3,4 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 3,8% |
89 | 89% phút | tối đa 2,0% | 3,38 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
88 | 88% phút | tối đa 2,0% | 3,35 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
87 | 87% phút | tối đa 2,0% | 3,30 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
86 | 86% phút | tối đa 2,0% | 3,25 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
85 | 85% phút | tối đa 2,0% | 3,20 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
83 | 83% phút | tối đa 2,0% | 3,15 phút | tối đa 0,3% | tối đa 0,5% | tối đa 4% |
Dựa trên thực tế là clinker bauxite có độ dẫn nhiệt nhỏ, khả năng chống trượt và chống mài mòn tốt hơn, nó có thể được sử dụng trong HFST (xử lý bề mặt ma sát cao) hoặc lớp mài mòn của hỗn hợp nhựa đường để thay thế hoặc thay thế một phần cốt liệu hiện có. Clinker bauxite được phân thành sáu loại chủ yếu theo hàm lượng thành phần hóa học khác nhau. Việc lựa chọn clinker bauxite làm cốt liệu không chỉ vì giá trị kinh tế mà còn để cải thiện độ bám dính giữa cốt liệu và nhựa đường, vốn có độ mù nhất định. Nghiên cứu này đánh giá đặc tính của các loại clinker bauxite khác nhau. Độ bám dính của các loại khác nhau Clinker bauxite với nhựa đường được đánh giá bằng phương pháp hấp phụ thủy tĩnh khuấy trộn và lý thuyết năng lượng tự do bề mặt. Ảnh hưởng của các thông số đặc trưng của clinker bauxite đến độ bám dính được đánh giá bằng phân tích entropy tương quan xám.
Bauxite là một khoáng chất tự nhiên, rất cứng và chủ yếu bao gồm các hợp chất oxit nhôm (alumina), silica, oxit sắt và titan dioxide. Khoảng 70% sản lượng bauxite của thế giới được tinh chế thông qua quá trình hóa học của Bayer thành alumina.
Bauxite là nguyên liệu lý tưởng để sản xuất alumina. Ngoài các thành phần chính của nhôm và silicon, bauxite thường được kết hợp với nhiều nguyên tố có giá trị như gali (Ga), titan (Ti), scandium (Sc) và lithium (Li). Dư lượng bauxite và rượu đã qua sử dụng tuần hoàn trong alumina sản xuất thường bao gồm một lượng đáng kể các nguyên tố có giá trị, khiến chúng trở thành nguồn đa kim tiềm năng. Việc thu hồi các thành phần thiết yếu này có thể làm tăng đáng kể hiệu quả của quy trình sản xuất alumina đồng thời giảm trách nhiệm pháp lý trong công nghiệp và tác động đến môi trường. Nghiên cứu này đưa ra phân tích quan trọng về công nghệ hiện có được sử dụng để thu hồi các nguyên tố có giá trị từ cặn bauxit và rượu đã qua sử dụng tuần hoàn nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc sử dụng rộng rãi cặn bauxite như một nguồn tài nguyên thay vì chất thải. Việc so sánh các đặc điểm của quy trình hiện có cho thấy rằng quy trình tích hợp để thu hồi các nguyên tố có giá trị và giảm phát thải chất thải là có lợi.